ẤU HỌC NGŨ NGÔN THI
ẤU HỌC NGŨ NGÔN THI] [幼 學(学) 五 言 詩
1 |
NGUYÊN VĂN
VÀ HÁN VIỆT : |
DỊCH NGHĨA |
|
天子重英豪,文章教尔曹; 天子重英豪,文章教爾曹; Thiên tử trọng anh hào, văn
chương giáo nhĩ tào 万般皆下品,惟有读书高。 萬般皆下品,惟有讀書高。 Vạn ban giai hạ phẩm, duy hữu
độc thư cao 少小须勤学,文章可立身; 少小須勤學,文章可立身; Thiếu tiểu tu cần học, văn
chương khả lập thân 满朝朱紫贵,尽是读书人。 滿朝朱紫貴,儘是讀書人。 Mãn triều chu tử quí, tận thị
độc thư nhân |
- Nhà vua (quốc gia) bao giờ
cũng coi trọng người hiền tài hào kiệt. Việc giáo dục con người đều phải lấy
từ văn chương . Tất cả các ngành nghề đều thấp kém chỉ có đọc sách mới là cao
quí . - Lúc còn nhỏ phải siêng năng
học hành, phải trang bị cho mình đầy đủ tri thức và văn hóa, để khi lớn có đủ
khả năng lập thân xử thế. Quan cao chốn cung đình thân mặc áo đỏ áo tía đều
là những người đọc sách |
|
Tiān zǐ chóng yīng háo, wén
zhāng jiāo nǐcáo; Wàn bān jiē xià pǐn,Wéi yǒu dú
shū gāo. Shǎo xiǎo xū qín xué, wén
zhāng kě lì shēn; mǎn zhāo zhū zǐ guì, jìn shì
dú shū rén. |
|
2 |
学向勤中得,萤窗万卷书; 學向勤中得,螢窗萬卷書; Học hướng cần trúng đắc, huỳnh
song vạn quyển thư 三冬今足用,谁笑腹空虚。 三冬今足用,誰笑腹空虛。 Tam đông kim túc dụng, thùy
tiếu phúc không hư 自小多才学,平生志气高 自小多才學,平生志氣高 Tự tiểu đa tài học, bình sinh
chí khí cao 别人怀宝剑,我有笔如刀。 別人懷寶劍,我有筆如刀。 Biệt nhân hoài bảo kiếm, ngã
hữu bút như đao |
- Học tập chỉ có siêng năng
chăm chỉ, mới có thể đạt được, khắc khổ đọc nhiều sách vở, gắng công 3 năm,
tri thức đủ để ứng dụng. Lúc đó không ai có thể cười ta là trong bụng không
có gì ! - Tài năng học tập bộc lộ từ
nhỏ, xưa nay đều có chí khí. Người ta đeo kiếm tập võ, còn ta thì văn bút sắc
bén như đao. |
|
Xué xiàng qín zhōng dé, yíng
chuāng wàn juàn shū; sān dōng jīn zú yòng, shuí
xiào fù kōng xū zì xiǎo duō cái xué, píng
shēng zhì qì gāo bié rén huái bǎo jiàn, wǒ yǒu
bǐ rú dāo |
|
3 |
朝为田舍郎,暮登天子堂; 朝爲田舍郎,暮豋天子堂 Triêu vi điền xá lang, mộ đăng
Thiên tử đường. 将相本无种,男儿当自强。 將相本無種,男兒當自強 Tướng tướng bản vô chủng, nam
nhi đương tự cường 学乃身之宝,儒为席上珍; 学乃身之寶,儒爲席上珍 Học nãi thân chi bảo, nho vi
tịch thượng trân 君看为宰相,必用读书人。 君看爲宰相,必用讀書人 Quân khán vi tể tướng, tất
dụng độc thư nhân |
- Buổi sáng vẫn còn là nông
dân ngoài ruộng, buổi tối đã làm quan trong triều đình. Tướng quân hay Tể
tướng vốn không phải trời sinh, đường đường là đấng nam nhi phải nỗ lực phấn
đấu . - Học vấn là báu vật theo bên
người không thể tách rời. Người có học trong trường hợp nào cũng đều được mọi
người coi trọng như châu ngọc. Bạn xem người làm quan Tể tướng, nhất định là
người đọc sách. ! |
|
Cháo wèi tián shě láng, mù
dēng tiān zǐ táng; jiāng xiāng běn wú zhǒng, nán
ér dāng zì qiáng. Xué nǎi shēn zhī bǎo, rú wèi
xí shàng zhēn; jūn kàn wèi zǎi xiāng, bì yòng
dú shū rén. |
|
4 |
莫道儒冠误,诗书不负人; 莫道儒冠誤,詩書不負人; Mạc đạo nho quan ngộ, thi thư
bất phụ nhân 达而相天下,穷则善其身。 達而相天下,窮則善其身。 Đạt nhi tướng thiên hạ, cùng
tắc thiện kỳ thân 遗子满赢金,何如教一经; 遺子满籯金,何如教一經; Di tử mãn doanh kim, hà như
giáo nhất kinh. 姓名书锦轴,朱紫佐朝廷。 姓名書錦軸,朱紫佐朝廷。 Tính danh thư cẩm trục, chu tử
tá triều đình. |
- Đừng bảo học vấn sẽ làm sai
việc, tri thức sẽ không phụ lòng người. Một ngày nào đó làm quan, có thể phò
tá triều đình quản lý quốc gia đại sự, không làm quan thì có thể tu thân
dưỡng tính, trở thành người có đức - Để lại cho con vàng đầy hòm,
chẳng bằng dạy cho con một pho sách. Có thể khiến cho con làm quan theo đuổi
chính sự, mặc triều phục, phò trợ triều đình. |
|
Mò dào rú guān wù, shī shū bù
fù rén; dá ér xiāng tiān xià, qióng zé
shàn qí shēn. Yí zǐ mǎn yíng jīn, hé rú jiāo
yī jīng; xìng míng shū jǐn zhóu, zhū zǐ
zuǒ zhāo tíng. |
|
5 |
古有千文义,须知后学通; 古有千文義,須知後學通 Cổ hữu thiên văn nghĩa, tu tri
hậu học thông 圣贤俱间出,以此发蒙童。 聖賢俱間出,以此發蒙童 Thánh hiền cụ gian xuất, dĩ
thử phát mông đồng 神童衫子短.袖大惹春风; 神童衫子短,袖大惹春風 Thần đồng sam tử đoản, tụ đại
nhạ xuân phong. 未去朝天子,先来谒将公。 未去朝天子,先來謁將公 Vị khứ triều Thiên tử, tiên
lai yết tướng công. |
- Đạo lý có rất nhiều trong
sách vở của Thánh hiền để lại, người sau phải cố gắng để thông tỏ những tri
thức được tích lũy đó. Những bậc Thánh hiền không thể đồng thời xuất hiện,
nên thường lấy sách xưa để khuyến khích trẻ nhỏ phát triển tài năng. - Tuy chỉ mới ở lứa tuổi mặc
"áo ngắn tay rộng" (dành cho trẻ nhỏ), nhưng là Thần đồng thì có
thể thi đậu tiến sĩ. Còn chưa được gặp gỡ triều bái nhà vua, nhưng đã đủ tài
năng khiến cho tể tướng nể phục mà gặp gỡ ! |
|
Gǔ yǒu qiān wén yì, xū zhī hòu
xué tōng; Shèng xián jū jiān chū, yǐ cǐ
fā mēng tóng. Shén tóng shān zǐ duǎn, xiù dà
rě chūn fēng; Wèi qù zhāo tiān zǐ, xiān lái
yè jiāng gōng. |
|
6 |
大比因时举,乡书以类升; 大比因時舉,鄉書以類升 Đại tỉ nhân thời cử, hương thư
dĩ loại thăng 名题仙桂籍,天府快先登。 名題仙桂籍,天腑快先登 Danh đề tiên quế tịch, thiên
phủ khoái tiên đăng 喜中青钱选,才高压众英; 喜中青錢選,才髙厭眾英 Hỷ trung thanh tiền tuyển, tài
cao yếm chúng anh. 萤窗新脱迹,雁塔早题名。 螢窗新脱跡,雁塔早題名 Huỳnh song tân thoát tích,
nhạn tháp tảo đề danh. |
- Sau khi đã vượt qua được sự
chọn lọc tại địa phương lại đạt được kết quả cao tại cuộc thi lớn của quốc
gia. Do vậy mà tên họ được ghi vào "bảng vàng tiến sĩ" (tiên quế
tịch), và nhanh chóng được đề bạt.. - Như việc chọn được đồng tiền
xanh trong việc vui mừng (phong tục cổ ở một vài địa phương của Tàu; đồng
tiền xanh biểu thị cho sự may mắn tốt đẹp của sự kiện nào đó : cưới xin, đăng
lão,...) do tài văn chương xuất sắc vượt trên những người khác mà trúng cách.
Vừa mới bước ra khỏi sự học hành vất vả đã sớm được ghi tên trên tháp Đại
nhạn. (Tháp Đại nhạn ở Tây an - Có phong tục từ Đường triều, các tiến sỹ tân
khoa được ghi tên trên bức tường của tháp). |
|
Dà bǐ yīn shí jǔ, xiāng shū yǐ
lèi shēng; Míng tí xiān guì jí, tiān fǔ
kuài xiān dēng. Xǐ zhōng qīng qián xuǎn, cái
gāo yā zhòng yīng; Yíng chuāng xīn tuō jī, yàn tǎ
zǎo tí míng. |
|
7 |
年少初登第,皇都得意回, |
- Tuổi còn trẻ, đi thi lần đầu mà đã đỗ tiến sĩ, từ kinh thành
trở về nhà, mãn ý vô cùng.Giống như cá chép vượt Long môn để hóa rồng,
giốngnhư một tiếng sấm mùa xuân đánh thức mùa đông ! |
|
Nián shǎo chū dēng dì, huáng
dū dé yì huí; |
|
8 |
玉殿传金榜,君恩子状头; 玉殿傳金榜,君恩子狀頭 Ngọc điện truyền kim bảng,
quân ân tử trạng đầu 英雄三百辈,随我步瀛洲。 英雄三百辈,隨我步瀛洲 Anh hùng tam bách bối, tùy ngã
bộ doanh châu 慷慨丈夫志,生当忠孝门; 慷 慨丈夫志,生當忠孝門 Khảng khái trượng phu chí,
sinh đương trung hiếu môn. 为官须作将,及第必争先。 爲官須作將,及第必爭先 Vi quan tu tác tướng, cập đệ
tất tranh tiên |
- Danh sách trúng tuyển cao
nhất từ cung điện đưa xuống, nhà vua ban ơn, chọn làm Trạng nguyên. 300 người
đồng bảng cùng ta bước lên sân rồng. - Có khí phách của đấng trượng
phu hào kiệt phóng khoáng, xuất thân trong gia đình trung hiếu song toàn. Làm
quan phải làm tể tướng, thi tiến sĩ yêu cầu phải đứng đầu. |
|
Yù diàn zhuàn jīn bǎng, jūn ēn
zǐ zhuàng tóu; Yīng xióng sān bǎi bèi, suí wǒ
bù yíng zhōu. Kāng kǎi zhàng fū zhì, shēng
dāng zhōng xiào mén; Wéi guān xū zuò xiāng, jí dì
bì zhēng xiān. |
|
9 |
宫殿岧峣耸,街衢竞物华; 宮殿岧嶢聳,街衢競物華; Cung điện chiêu nghiêu tủng,
nhai cù cạnh vật hoa 风云今际会,千古帝王家。 風雲今際會,千古帝王家。 Phong vân kim tế hội, thiên cổ
đế vương gia 日月光天德,山河壮帝居; 日月光天德,山河壯帝居; Nhật nguyệt quang thiên đức,
sơn hà tráng đế cư. 太平无以报,愿上万年书。 太平無以報,願上萬年書。 Thái bình vô dĩ báo, nguyện
thướng vạn niên thư |
- Cung điện của nhà vua thì
nguy nga, đồ sộ và hàng hóa trên phố chợ nhiều vô kể. Vua hiền tôi giỏi sẽ
hội tụ hôm nay, đất này từ xưa đến nay là nhà của vua - Mặt trời và mặt trăng chiếu
sáng đức hạnh của nhà vua, núi sông trang trí cung điện cung điện càng thêm
hùng tráng. Hưởng cuộc sống thái bình không có gì đền đáp, nguyện dâng lên
sách vạn năm để ca tụng công đức nhà vua. |
|
Gōng diàn tiáo yáo sǒng, jiē
qú jìng wù huá; Fēng yún jīn jì huì, qiān gǔ
dì wáng jiā. Rì yuè guāng tiān dé, shān hé
zhuàng dì jū; Tài píng wú yǐ bào, yuàn shàng
wàn nián shū. |
|
10 |
久旱逢甘雨,他乡遇故知; 久旱逢甘雨, 他鄊遇故知; Cửu hạn phùng cam vũ, tha
hương ngộ cố tri 洞房花烛夜,金榜题名时。 洞房花燭夜,金榜題名時。 Động phòng hoa chúc dạ, kim
bảng đề danh thì ( thời ) 土脉阳和动,韶华满眼新; 土脈陽和動,韶華滿眼新; Thổ mạch(1) dương hòa động,
thiều hoa(2) mãn nhãn tân 一支梅破腊,万象渐回春。 一支梅破臘,萬象漸回春。 Nhất chi mai phá lạp, vạn
tượng tiệm hồi xuân |
- Nắng hạn lâu ngày lại gặp
mưa. Kẻ xa quê đã lâu, nay lại gặp được người quen thân cũ nơi đất khách. Ánh
đuốc trong đêm đầu tiên của cặp trai gái vừa mới cưới. Lúc sĩ tử đọc được tên
mình trên bảng vàng ghi tên những người đỗ thứ hạng cao nhất... Đó đều là
những khoảnh khắc vui nhất không thể nào quên trong cuộc đời của một con
người ! - Đất rộng mênh mông, dương
khí mang về. Sắc xuân chớm nở, cảnh vật xinh tươi. Xua đuổi mùa đông giá rét,
một cành mai đã hé nụ. Khi mùa xuân đến, cảnh vật đổi thay。 |
|
Jiǔ hàn féng gān yǔ, tā xiāng
yù gù zhī; Dòng fáng huā zhú yè, jīn bǎng
tí míng shí. Tǔ mài yáng huó dòng, sháo huá
mǎn yǎn xīn; Yī zhī méi pò là, wàn xiàng
jiàn huí chūn. |
|
11 |
柳色浸衣绿,桃花映酒红; 柳色浸衣綠,桃花映酒紅; Liễu sắc tẩm y lục, đào hoa ánh
tửu hồng 长安游冶子,日日醉春风。 長安遊冶子,日日醉春風。 Tràng An du dã tử, nhật nhật
túy xuân phong 淑景余三月,莺花已半稀; 淑景餘三月,鶯花已半稀; Thục cảnh dư tam nguyệt, oanh
hoa dĩ bán hy 浴沂谁家子,三叹咏而归。 浴沂誰家子,三嘆詠而歸。 Dục Nghi thùy gia tử, tam thán
vịnh nhi quy |
- Lá liễu nhuộm xanh y phục
trên người, hoa đào chiếu hồng trong chén rượu. Công tử trong thành Trường An
ngày ngày chìm trong ăn nhậu vui chơi - Cảnh đẹp chỉ còn lại một
tháng cuối cùng, chim oanh hót và hoa nở đã qua đi quá nửa. Con nhà ai vừa
tắm ở bến sông Nghi, ngâm nga trên đường về nhà! |
|
Liǔ sè jìn yī lǜ, táo huā yìng
jiǔ hóng; Zhǎng ān yóu yě zǐ, rì rì zuì
chūn fēng. Shú liàng yú sān yuè, yīng huā
yǐ bàn xī; Yù jīn shuí jiā zǐ, sān tàn
yǒng ér guī. |
|
12 |
数点雨余雨,一番寒食寒; 數點雨余雨,一番寒食寒; Sổ điểm vũ dư vũ, nhất phiên
hàn thực hàn 杜鹃花发处,血泪染成丹。 杜鵑花發處,血淚染成丹。 Đỗ Quyên hoa phát xứ, huyết lệ
nhiễm thành đan 春到清明好,晴添锦绣纹; 春到清明好,晴添錦繡紋; Xuân đáo thanh minh hảo, tình
thiêm cẩm tú văn 年年当此节,底事雨纷纷。 年年當此節,底事雨紛紛。 Niên niên đương thử tiết, để
sự vũ phân phân |
- Một vài giọt mưa còn rơi lất
phất khi cơn mưa đã tan. Tiết Hàn thực vẫn chưa ấm áp. Tại nơi hoa đỗ quyên
nở, giọt lệ nhỏ xuống nhuộm thành màu đỏ! - Tiết Thanh Minh, nắng xuân
tươi đẹp, trời trong sáng càng làm cho cảnh vật trở nên xinh tươi đẹp đẽ. Mỗi
năm đúng tiết này là cứ mưa bụi không ngừng! |
|
Shǔ diǎn yǔ yú yǔ, yī fān hán
shí hán; Dù juān huā fā chù, xiě lèi
rǎn chèng dān. Chūn dào qīng míng hǎo, qíng
tiān jǐn xiù wén; Nián nián dāng cǐ jié, dǐ shì
yǔ fēn fēn. |
|
13 |
风阁黄昏雨,开轩纳晚凉; 風閣黃昏雨,開軒納晚涼; Phong các hoàng hôn vũ, khai
hiên nạp vãn lương 月华当户白,何处递荷香? 月華當戶白,何處遞荷香? Nguyệt hoa đương hộ bạch, hà
xứ đệ hà hương ? 漏尽金风冷,堂虚玉露清; 漏盡金風冷,堂虛玉露清; Lậu tận kim phong lãnh, đường
hư ngọc lộ thanh 穷经谁氏子,独坐对寒檠。 窮經誰氏子,獨坐對寒檠。 Cùng kinh thùy thị tử, độc tọa
đối hàn kềnh. |
- Khi hoàng hôn, đứng trên lầu
thưởng thức cảnh mưa, buổi tối mở cửa sổ ở hiên hóng mát, ánh trăng chiếu
vằng vặc trên cửa, ở đâu bay đến hương sen - Đêm đã sắp qua, giọt đồng hồ
đã nhỏ hết, bình minh chuẩn bị ló rạng, gió thu se lạnh, ngoài hiên nhà giọt
sương như hạt ngọc trắng lấp lánh ! Con nhà ai chăm chỉ đọc sách thâu đêm,
vẫn ngồi trước ngọn đèn lạnh mà không nghỉ. |
|
Fēng gé huáng hūn yǔ, kāi xuān
nà wǎn liáng; Yuè huá dāng hù bái, hé chù dì
hè xiāng? Lòu jìn jīn fēng lěng, táng xū
yù lù qīng; Qióng jīng shuí shì zǐ, dú zuò
duì hán qíng. |
|
14 |
秋景今宵半,天高月倍明; 秋景今宵半,天高月倍明; Thu cảnh kim tiêu bán, thiên
cao nguyệt bội minh 南楼谁宴赏,丝竹奏清音。 南樓誰宴賞,絲竹奏清音。 Nam lâu thùy yến thưởng, Ty
trúc tấu thanh âm 一雨初收霁,金风物送凉; 一雨初收霽,金風物送涼; Nhất vũ sơ thu tễ, kim phong
vật tống lương 书窗应自爽,灯火夜偏长。 書窗應自爽,燈火夜偏長。 Thư song ưng tự sảng, đăng hỏa
dạ thiên trường Qiū liàng jīn xiāo bàn, tiān
gāo yuè bèi míng; Nán lóu shuí yàn shǎng, sī zhú
zòu qīng yīn. Yī yǔ chū shōu jì, jīn fēng wù
sòng liáng; Shū chuāng yīng zì shuǎng,
dēng huǒ yè piān zhǎng. |
- Cảnh mùa thu đêm này đã quá
nửa, bầu trời như cao thêm, ánh trăng như sáng hơn bội phần. Ai đó đang yến
tiệc thưởng trăng ở Nam lâu Vũ xương, Tiếng tơ tiếng trúc bật lên khúc điệu
thanh vắng. - Cơn mưa đã qua, bầu trời lại
trong trẻo, gió thu se lạnh hây hây thổi. Sự mát mẻ lan vào phòng đọc sách,
anh khóa mải mê đọc sách dưới đèn quên cả đêm đã khuya. |
15 |
庭下陈瓜果,云端望彩车; 庭下陳瓜果,雲端望彩車; Đình hạ trần qua quả, vân đoan
vọng thái xa 争如郝隆子,只晒腹中书。 爭如郝隆子,只曬腹中書。 Tranh như Hách Long tử, chỉ
sái phúc trung thư 九日龙山饮,黄花笑逐臣; 九日龍山飲,黃花笑逐臣; Cửu nhật Long sơn ẩm, hoàng
hoa tiếu trục thần 醉看风落帽。舞爱月留人。 醉看風落帽。舞愛月留人。 Túy khán phong lạc mạo, vũ ái
nguyệt lưu nhân |
- Đêm thất tịch bày quả dưa
trên sân, ngẩng đầu nhìn thần tiên cưỡi xe từ những đám mây bay xuống. Làm
sao sánh được với Hách Long đời Tấn, nằm phơi thi thư đầy một bụng dưới ánh
dương quang. - Tết Trùng dương lên Long Sơn
uống rượu, thấy hoa cúc đang cười Lý Bạch chịu án lưu đày. Say rồi nhìn gió
thổi rơi mũ, ánh trăng như nhảy múa, cảnh đẹp làm cho lòng người chẳng muốn
rời chân. |
|
Tíng xià chén guā guǒ, yún
duān wàng cǎi chē; Zhēng rú hǎo lōng zǐ, zhǐ shài
fù zhōng shū. Jiǔ rì lóng shān yǐn, huáng
huā xiào zhú chén; Zuì kàn fēng luò mào. Wǔ ài
yuè liú rén. |
|
16 |
昨日登高罢,今朝再举觞; 昨日登高罷,今朝再舉觴; Tạc nhật đăng cao bãi, kim
triêu tái cử trường 菊花何太苦,遭此两重阳。 菊花何太苦,遭此兩重陽。 Cúc hoa hà thái khổ, tào thử
lưỡng Trùng dương 帘外三竿日,新添一线长; 簾外三竿日,新添一線長; Liêm ngoại tam can nhật, tân
thiêm(1) nhất tuyến trường 登台观气象,云物喜呈祥。 登台觀氣象,雲物喜呈祥。 Đăng đài quan khí tượng, vân
vật hỷ trình tường |
- Hôm qua đã phải bãi tiệc
uống rượu trên núi, hôm nay lại cất chén. Hoa cúc sao mà cay đắng quá vậy, cả
hai ngày tết Trùng dương đều bị người ta ngắt. - Ngoài rèm mặt trời đã lên ba
con sào, bóng mặt trời sau Đông chí đã dài thêm một vạch. Lên đài xem khí
tượng, thấy muôn vật vui mừng với dự báo điềm lành. |
|
Zuò rì dēng gāo bà, jīn zhāo
zài jǔ shāng; Jú huā hé tài kǔ, zāo cǐ liǎng
chóng yáng. Lián wài sān gān rì, xīn tiān
yī xiàn zhǎng; Dēng tái guān qì xiàng, yún wù
xǐ chéng xiáng. |
|
17 |
时值嘉平候,年华又欲催; 時值嘉平候,年華又欲催; Thời trị gia bình hậu, niên
hoa hựu dục thôi 江南先得暖,梅蕊已先开。 江南先得暖,梅蕊已先開。 Giang Nam tiên đắc noãn, mai
nhụy dĩ tiên khai 冬去更筹尽,春随斗柄回; 冬去更籌盡,春隨斗柄回; Đông khứ canh trù tận, xuân
tùy Đẩu bính hồi 寒暄一夜隔,客鬓两年催。 寒暄一夜隔,客鬢兩年催。 Hàn huyên nhất dạ cách, khách
mấn lưỡng niên thôi |
- Thời khắc đã gần cuối tháng Chạp,
một năm sắp qua đi, thời gian làm con người già nhanh. Thời tiết Giang Nam đã
ấm dần, nụ hoa mai đang dần hé nở. - Mùa đông đã qua đang đếm
ngược từng ngày, mùa xuân đang trở lại theo sự dịch chuyển của chòm sao Bắc
đẩu. Cái lạnh lẽo tan đi cái ấm áp tràn về, qua đi một đêm cuối năm. Làm
khách ở xứ người, bước vào năm thứ hai tóc mai đã thêm sợi bạc. |
|
Shí zhí jiā píng hòu, nián huá
yòu yù cuī; Jiāng nán xiān dé nuǎn, méi
xīn yǐ xiān kāi. Dōng qù gēng chóu jìn, chūn
suí dǒu bǐng huí; Hán xuān yī yè gé, kè bīn
liǎng nián cuī. |
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét
Đăng nhận xét